Đối với vấn đề nhập quốc tịch Việt Nam:
- Về điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam: Người Lào di cư sang các huyện của Việt Nam tiếp giáp với đường biên giới quốc gia Việt - Lào thuộc đối tượng được phép cư trú tại Việt Nam theo quy định của Thoả thuận được Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam phê duyệt, nếu có nguyện vọng và có đủ các điều kiện sau đây thì được xem xét giải quyết cho nhập quốc tịch Việt Nam: tự nguyện có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam; tự nguyện tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam; không vi phạm pháp luật hình sự; có cuộc sống ổn định, có nhà cửa tài sản cố định, có đất canh tác tại nơi đang cư trú; không phải là người đang bị truy nã hoặc đang phải thi hành án theo quy định của pháp luật Việt Nam; có tên gọi Việt Nam.
- Về hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt: Người xin nhập quốc tịch Việt Nam đến Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi cư trú để được hướng dẫn, hỗ trợ lập hồ sơ. Hồ sơ được lập thành 02 bộ hồ sơ, mỗi bộ gồm Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam và Tờ khai lý lịch theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này.
- Về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam: Thời hạn giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam là 40 ngày làm việc. Thời hạn này được rút ngắn đáng kể so với việc giải quyết nhập quốc tịch Việt Nam thông thường theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam (04 tháng).
Đối với vấn đề đăng ký khai sinh:
Người có yêu cầu khai sinh đến Uỷ ban nhân dân xã thuộc huyện biên giới để đăng ký khai sinh. Hồ sơ đăng ký khai sinh gồm Tờ khai đăng ký khai sinh và Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định); trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản cam đoan về việc sinh.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, công chức tư pháp - hộ tịch xem xét, kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với danh sách đã được Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam phê duyệt, nếu thấy thông tin đầy đủ và hợp lệ thì ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, bản chính Giấy khai sinh, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống; trẻ em là con của công dân Việt Nam với công dân Lào thì mục quốc tịch trong Giấy khai sinh của trẻ em được ghi theo thỏa thuận bằng văn bản của cha, mẹ; nếu cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì ghi quốc tịch Việt Nam; người được đăng ký khai sinh không phải trẻ em thì quốc tịch của người đó được xác định trên cơ sở thông tin về quốc tịch trong danh sách đã được Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam phê duyệt; người đã được nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này, nếu người đó yêu cầu thì cũng được đăng ký khai sinh theo quy định tại Thông tư này và ghi rõ quốc tịch Việt Nam vào Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh.
Đối với vấn đề đăng ký kết hôn:
Thông tư quy định đơn giản hoá việc đăng ký kết hôn đối với người di cư tự do. Người có yêu cầu kết hôn đến Uỷ ban nhân dân xã thuộc huyện biên giới nơi cư trú của hai bên nam nữ nộp Tờ khai đăng ký kết hôn để đăng ký kết hôn.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận Tờ khai đăng ký kết hôn, nếu các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, công chức Tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, Giấy chứng nhận kết hôn và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 16/5/2015 và hết hiệu lực khi “Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về việc giải quyết vấn đề người di cư tự do, kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước” chấm dứt hiệu lực.
Lê Thị Tú Hồng